Thời gian giao hàng
* Tp.HCM, Hà Nội: Trong vòng 01 - 03 ngày làm việc.
* Các tỉnh khác: Trong vòng 03 - 05 ngày làm việc
Kiến thức cơ bản về Pin
+ Pin là nguồn dự trữ năng lượng di dộng. Khi kích hoạt, pin cung cấp (xả) một dòng điện năng. Lịch sử của pin bắt đầu từ năm 1800 khi nhà vật lý học người Italia Alessandro Volta phát minh ra “pin volta” – một xấp giấy thấm chứa đầy hỗn hợp bạc và kẽm. Năm 1896 Công ty Carbon Quốc gia (sau này trở thành Eveready, sau đó là Energizer) là công ty đầu tiên sản xuất pin đại trà: loại pin khô Columbia 1,5 volt. Mỗi viên pin thời đó dài tới 15 cm.
+ Các thiết bị vi điện tử hiện đại như đèn đeo trán, thiết bị thu GPS được cấp năng lượng bởi pin khô, như loại pin AA hình trụ mà ai cũng biết. Loại pin này có thể là pin dùng một lần hoặc pin sạc. Theo thuật ngữ chuyên ngành, pin dùng một lần được goi là pin chính (primary). Pin sạc được gọi là pin phụ (secondary).
Một viên pin khô có cực âm và cực dương. Các lớp bên trong (điện cực) gồm có cathode (kết nối cực dương) và anode (kết nối cực âm). Hai bên được ngăn bởi một lớp rào chắn gọi là “lớp phân tách” (Ghi chú kĩ thuật: trong pin sạc, cathode và anode đảo cực khi sạc).
+ Tất cả các loại pin đều có chứa một vài loại chất điện phân – loại vật chất dẫn điện (cho dòng electron đi qua) giữa hai cực pin. Các phương tiện cơ giới sử dụng ắc quy ướt dùng chất điện phân lỏng. Trong pin khô, chất điện phân có dạng keo hoặc gel.
+ Khi pin được kích hoạt, chất điện phân, cathode và anode tương tác và phản ứng hóa học (chủ yếu là oxy hóa) xảy ra. Các ion (mang điện tích dương) và electron (mang điện tích âm) di chuyển qua chất điện phân, thoát ra ngoài cực âm và cung cấp năng lượng cho các thiết bị như đèn đeo trán (thiết bị tải) hoạt động.
+ Theo thời gian, các hóa chất trong pin suy giảm dần và phản ứng yếu dần, và cuối cùng không thể duy trì điện tích nữa. Khi đó viên pin được coi là “chết”.
Đặc điểm nổi bật của Pin đũa con thỏ
- Với kích thước nhỏ gọn như đầu đũa sản phẩm rất tiện dụng trong cuộc sống và cũng rất phổ biến trên thị trường nên rất dễ mua, có mặt ở hầu hết các cửa hàng không chỉ riêng những cửa hàng chuyên bán Pin mà từ những
văn vòng phẩm, đến tạp hoá hay cả những cửa hàng hoá mỹ phẩm đều có bán...
- Đây là sản phẩm thông dụng nhất thị trường hiện nay với nhiều công dụng khác nhau như được sử dụng cho các loại đèn pin, đèn hậu, đồng hồ, còi.....là những đồ dùng có kích thước nhỏ không tốn nhiều năng lượng.
- Điện áp của
pin đũa con thỏ chỉ có 1,5V nên sản phẩm được sử dụng cho các thiết bị có hiệu điện thế tương ứng, vì nếu vượt quá hiệu điện thế sẽ không sử dụng được pin
- Quy cách đóng hộp: 20 đôi/ hộp
- Bảo quản: Lưu ý bảo quản Pin ở nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh nắng mặt trời và những nơi ẩm ướt sẽ rất nhanh hỏng pin. Và một điều quan trọng đó là sau khi pin đã hết không sử dụng được nữa thì không nên vứt lung tung tránh ô nhiểm môi trường vì thành phần hoá học trong pin cao nên sẽ ảnh hưởng đến môi trường sống. Nếu cẩn thận bạn nên chôn sâu xuống đất, hoặc phân loại cùng giác để bên vệ sinh môi trường dễ xử lý hơn.
Tìm hiểu về các thông số của Pin
Pin là một thiết bị quá đỗi thân thuộc trong cuộc sống tuy nhiên không phải ai cũng có thể nắm rõ những ký hiệu ghi trên pin. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các loại pin với nhiều mục đích và công dụng sử dụng khác nhau. Sau đây
Winmart.onl giải thích một số thông số và ký hiệu được sử dụng phổ thông trên các loại pin thông dụng hiện nay. Nắm được các thông tin này sẽ giúp người dùng sử dụng pin hiệu quả an toàn, kéo dài tuổi thọ của pin.
1. Điện lượng ( MAH )
Điện lượng (hay còn được gọi là dung lượng của pin) là lượng điện mà pin có thể tạo ra tại điện áp danh định, thường được tính bằng đơn vị miliampe giờ (mAh) hoặc ampe giờ (Ah). Ví dụ pin có dung lượng 2000 mAh tức là nó có thể cung cấp một dòng điện tối đa 2000 mAh (tương đương 2A) cho thiết bị sử dụng trong thời gian một giờ. Chỉ số này là cơ sở để so sánh sức mạnh của các loại pin.
Pin có số mAh càng lớn thì càng mạnh và vì vậy điện lượng pin càng lớn thì thời gian hoạt động của thiết bị càng kéo dài. Các loại pin tiểu thường có điện lượng khoảng 1000 mAh trong khi những khối pin (chính xác là hệ thống pin – battery pack) cho laptop, smartphone và máy tính bảng có điện lượng lên tới vài ngàn mAh.
2. Hiệu điện thế (V)
Hiệu điện thế của pin là điện áp danh định mà pin tạo ra khi hoạt động, thường được tính bằng Volt (V). Ví dụ pin có hiệu điện thế 4,5 V có nghĩa là nó tạo ra được điện áp 4,5 V giữa hai điện cực dương (+) và âm (-). Hiệu điện thế của pin càng lớn thì pin càng khỏe và có khả năng làm việc với các thiết bị yêu cầu điện áp cao. Pin tiểu thông thường có hiệu điện thế khoảng 1,5 V trong khi pin laptop có hiệu điện thế khoảng 12V.
3. Loại hợp chất hoá học
Hợp chất hóa học là một dấu hiệu để xác định loại pin và nó thường được chú thích bằng các ký hiệu hóa học ghi trên thân pin. Hiện nay ngành công nghiệp pin đang sử dụng một số hợp chất chủ yếu sau:
– Alkaline: Là loại pin không sạc dựa trên phản ứng giữa kẽm và mangan dioxit (Zn/MnO2). Pin Alkaline có mật độ tích điện trung bình và giá thành rẻ.
– Niken Cadimi (NiCd): đây là loại pin sạc có giá thành rẻ, mật độ tích điện thấp tuy nhiên tại một số nước châu Âu cấm sử dụng pin NiCd vì Cadimi khá độc hại.
– Axit-chì (Lead-Acid): loại pin này có mật độ tích điện và giá thành trung bình, ngày nay ít được sử dụng do tính chất độc hại của chì. Chúng thường được dùng trong ắc-quy xe hơi.
– Niken Metal Hydrid (NiMH): Loại pin rẻ tiền với mật độ tích điện ở mức độ trung bình.
– Niken Kẽm (NiZn): Loại pin có giá thành rẻ và tích điện tốt.
– Bạc Kẽm (AgZn): Loại pin sạc có giá thành cao nhưng mật độ tích điện tốt và điện lượng tốt.
– Lithium-ion (Li-ion): Loại pin sạc có giá thành đắt với mật độ tích điện rất tốt, hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các thiết bị công nghệ.
4. Kiểu dáng Pin
Kiểu dáng pin là một thông số quan trọng mà người dùng có thể lựa chọn để lắp cho các thiết bị phù hợp. Kiểu dáng pin được ký hiệu tùy thuộc vào hình dạng của pin.
– Pin đũa: dạng hình trụ với chiều cao lớn hơn đường kính. Loại pin này rất phổ biến trong hầu hết các thiết bị điện, điện tử xách tay rẻ tiền như radio casstte, đèn pin…
– Pin trụ chữ nhật: Pin có dạng khối trụ chữ nhật và thường là những loại pin có hiệu điện thế và điện lượng cao. Ký hiệu của pin được đánh theo hiệu điện thế danh định. Kiểu dáng pin này thường được sử dụng trong các điện thoại, máy tính bảng…
– Pin cúc: Pin cúc này thường được dùng trong đồng hồ điện tử, máy tính điện tử cầm tay. Loại pin này có điện lượng và hiệu điện thế tương đối nhỏ khoảng vài chục mAh và 1,5 V. Ngoài đường kính và độ dày khác nhau, pin cúc còn được phân biệt bởi hợp chất hóa học: CR – lithium manganese dioxide, SR – bạc oxit và LR – alkaline. Các ký hiệu này có thể tìm thấy trong thành phần của tên gọi được ghi trên thân pin.